Những bài hát cửa đình (đời Lê) – phần 2
II. Hưu kỳ thiên tải hạ – Lê Đức Mao
Hựu kỳ thiên tải hạ
Nguyệt lệnh tứ dương xuân (1).
Lễ nhạc bách niên tu miếu điển.
Thanh bình nhất khúc tụng thần công (2).
Ngự tiền (3) ngào ngạt hương xông,
Phượng quanh tịch (4) múa, hoa lồng chén bay.
Miếu Chu (5) văng vẳng tâu bày,
Thiều xưa khúc chín (6) tung rầy tiếng ba. (7)
Mừng xuân, xuân yến (8) xuân ca, (9)
Bốn dân mưa huệ (10) trăm nhà gió huân. (11)
Rồi từ đó nhờ ân cấp túc, (12)
Tiếng quản huyền (13) nô nức nhân gia. (14)
Năm năm mở tiệc xướng ca,
Đào (15) dâng hai chữ “tam đa” (16) chúc mừng.
Xem thêm:
Những bài hát cửa đình – phần 1
Những bài hát cửa đình – phần 3
Những bài hát cửa đình – phần 4
Giải thích:
(1). Nghìn năm được hội vui nghỉ ngơi,
Thiên Nguyệt lệnh (kinh Lễ) bốn hào dương trong mùa xuân (tháng hai có bốn hào dương, khí dương đương thịnh).
(2). Lễ nhạc trăm năm sửa sang miếu điền, (chỗ thờ thần)
Một khúc hát thăng bình ca tụng thần công.
(3). Ngự tiền: Trước chỗ vua ngồi (đây nói ở trước thần thánh).
(4). Tịch: Cái chiếu
(5). Miếu Chu: Miếu thờ các đấng Tiên vương nhà Chu.
(6). Thiều: Nhạc thiều, khúc nhạc cổ đời vua Thuấn
(7). Tung hô ba lần.
(8). Xuân yến: Tiệc xuân.
(9). Xuân ca: Hát xuân.
(10). Ơn trên như mưa móc tưởi khắp bốn hạng dân (sĩ, nông, công, thương).
(11). Gió mát phương nam thổi khắp mọi nhà.
(12). Cấp túc: Đầy đủ.
(13). Quản huyền: Ống sáo dây đàn.
(14). Nhân gia: Nhà mọi người.
(15). Đào: Đào-nuong hay ả-đào.
(16). Tam đa: Ba thứ nhiều. Lời dân Hoa phong chúc vua Nghiêu: Nhiều của, nhiều tuổi, nhiều con trai.
Xem thêm
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Khúc Ả phiền – 36 giọng
Nhị vị Tổ nghề – Hát giai
Có chí thì nên – Hát nói
Múa bài bông
Giữ cho đẹp mãi quê mình – hát nói